30/08/2024
Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 09/2024
Nguyên tắc chuyển đổi công ty nhà
nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Nghị định 89/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ
01/9/2024 quy định về chuyển đổi công ty nhà nước được thành lập và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên tổ chức và hoạt động theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Việc chuyển đổi phải được thực hiện theo các
nguyên tắc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kế thừa toàn bộ quyền và
lợi ích hợp pháp của công ty nhà nước hoặc công ty con chưa chuyển đổi; được sử
dụng toàn bộ tài sản, lao động, diện tích đất do công ty được chuyển đổi đang
quản lý để tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật;
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty nhà nước hoặc công ty con chưa
chuyển đổi gồm: các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động, nghĩa vụ trong
quản lý, sử dụng đất đai theo quy định pháp luật về đất đai, các nghĩa vụ và
trách nhiệm khác;
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kế thừa toàn bộ các quyền,
nghĩa vụ của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty nhà
nước, công ty con chưa chuyển đổi.
Chính sách tín dụng về thực hiện cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Thủ tướng đã ban hành Quyết định
10/2024/QĐ-TTg ngày 15/7/2024 quy định về chính sách tín dụng cấp nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn, trong đó có quy định về đối tượng, mức vay,
phương thức vay,… có hiệu lực thi hành từ ngày 2/9/2024 Cụ thể như sau:
* Đối tượng và điều kiện vay vốn:
- Đối tượng vay vốn: Hộ gia đình cư trú tại
vùng nông thôn nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú (sau đây gọi là khách hàng).
- Điều kiện vay vốn: Khách hàng cư trú tại
địa phương thuộc vùng nông thôn chưa có công trình cấp nước, công trình vệ sinh
hộ gia đình hoặc đã có nhưng bị hư hỏng cần phải xây dựng mới, nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa.
Theo đó, tại Điều 4, 5,6 Quyết định
10/2024/QĐ-TTg quy định:
* Phương thức cho vay:
Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay thực
hiện cho vay theo phương thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội.
* Mức vốn cho vay
- Mức cho vay tối đa là 25 triệu đồng/01 loại
công trình/khách hàng.
- Khách hàng được vay vốn để đầu tư mới, nâng
cấp, cải tạo, sửa chữa 02 loại công trình nước và vệ sinh môi trường hộ gia
đình nhưng tổng dư nợ mỗi loại công trình không vượt quá mức cho vay tối đa của
mỗi loại công trình.
* Thời hạn và lãi suất cho vay
- Thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã
hội thỏa thuận với khách hàng nhưng tối đa là 05 năm (60 tháng).
- Lãi suất cho vay 9,0%/năm.
- Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho
vay.
Quy định về các hành vi bị cấm trong
tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ và xử lý đối với tiền, tài
sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố
Chính phủ ban hành Nghị định 93/2024/NĐ-CP
ngày 18/7/2024 sửa đổi Nghị định 122/2013/NĐ-CP quy định về tạm ngừng lưu
thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên quan
đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên quan
đến khủng bố, tài trợ khủng bố, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/9/2024.
Theo đó, khoản 5 Điều 1 Nghị định
122/2013/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định 122/2013/NĐ-CP về các hành
vi bị nghiêm cấm như sau:
- Lợi dụng việc trì hoãn giao dịch, tạm ngừng
lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý đối với tiền, tài sản liên
quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố; xác lập danh sách tổ chức, cá nhân liên
quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Tiết lộ thời gian, địa điểm, nội dung bưu
gửi được bóc mở, kiểm tra, niêm phong, tạm giữ theo quy định tại Nghị định này
và pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
- Tạo điều kiện, giúp sức, huy động, hỗ trợ
trực tiếp hoặc gián tiếp, một phần hoặc toàn bộ tiền, tài sản, nguồn tài chính,
kinh tế, dịch vụ tài chính và dịch vụ khác cho tổ chức, cá nhân liên quan đến
khủng bố, tài trợ khủng bố; tổ chức, cá nhân thay mặt, chịu sự chi phối, sở
hữu, kiểm soát, được ủy quyền hoặc chỉ đạo của tổ chức, cá nhân liên quan đến
khủng bố, tài trợ khủng bố.
Quy định mới về thang lương, bảng
lương, phụ cấp lương với người lao động trong doanh nghiệp nhà nước
Thông tư 06/2024/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ
ngày 15/9/2024 sửa đổi, bổ sung Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện
quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc
trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ.
Bổ sung Điều 9a về thang lương, bảng lương,
phụ cấp lương với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (doanh nghiệp nhà nước) được quy định
như sau:
- Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao
động, công ty rà soát và quyết định việc tiếp tục duy trì hoặc sửa đổi, bổ sung
hoặc xây dựng, ban hành mới thang lương, bảng lương, phụ cấp lương (kèm theo
tiêu chuẩn áp dụng), bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 9a Thông tư
26/2016/TT-BLĐTBXH (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2024/TT-BLĐTBXH) làm cơ sở
để xếp lương, trả lương và thực hiện các chế độ đối với người lao động theo quy
định của pháp luật lao động.
- Các mức lương trong thang lương, bảng
lương, phụ cấp lương do công ty quyết định, bảo đảm quỹ tiền lương xác định
trên cơ sở tổng tiền lương trong năm của tất cả người lao động tính theo các
mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương của công ty không được
vượt quá quỹ tiền lương kế hoạch của người lao động theo quy định tại Thông tư
26/2016/TT-BLĐTBXH (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2024/TT-BLĐTBXH).
- Khi sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng, ban
hành mới thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, công ty phải tham khảo ý kiến
của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm
việc theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành, báo cáo
cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến và công khai tại công ty trước khi thực
hiện.
Hướng dẫn phương pháp lập giá bán
điện bình quân
Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số
09/2024/TT-BCT ngày 30/7/2024 quy định tính toán giá bán điện bình quân. Thông
tư có hiệu lực chính thức từ 14/9/2024.
Thông tư 09/2024/TT- BCT hướng dẫn
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tính toán giá bán điện bình quân theo quy định
tại Điều 4 Quyết định số 05/2024/QĐ-TTg ngày 26/3/2024 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân.
Thông tư gồm 3 chương, 15 điều, áp dụng cho
EVN và các đơn vị thành viên, các tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong đó,
Thông tư hướng dẫn chi tiết về phương pháp lập giá bán điện bình quân hằng năm
và trong năm cũng như công thức tính toán để có kết quả giá điện cuối cùng.
Theo đó, giá bán điện bình quân hằng năm và
trong năm được tính toán dựa trên các chi phí khâu phát điện, chi phí dịch vụ
phụ trợ hệ thống điện, chi phí mua các dịch vụ truyền tải điện, phân phối - bán
lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, chi
phí điều hành - quản lý ngành trong giá bán điện bình quân hằng năm/trong năm.
Để có cơ sở tính toán, Thông tư cũng hướng
dẫn cụ thể phương pháp lập tổng chi phí của các khâu: Phát điện; truyền tải;
dịch vụ phụ trợ hệ thống điện; dịch vụ phân phối - bán lẻ điện; dịch vụ điều độ
hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực; chi phí điều hành -
quản lý ngành và lợi nhuận định mức...
Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương việc
kiểm tra, rà soát và giám sát phương án giá bán điện bình quân do Tập đoàn Điện
lực Việt Nam xây dựng, điều chỉnh theo quy định tại Quyết định số
05/2024/QĐ-TTg.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm
thực hiện các quy định tại Quyết định số 05/2024/QĐ-TTg và quy định tại Thông
tư này.
Sửa quy định mua, bán ngoại tệ giữa
dự trữ ngoại hối chính thức với ngân sách nhà nước
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông
tư 43/2024/TT-NHNN ngày 9/8/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2014/TT-NHNN ngày 10/12/2014 hướng dẫn việc tổ chức thực hiện hoạt động quản
lý dự trữ ngoại hối nhà nước. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 23/9/2024.
Thông tư 43/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
Điều 9 Thông tư 01/2014/TT-NHNN về việc mua, bán ngoại tệ giữa dự trữ ngoại hối
chính thức với ngân sách nhà nước như sau:
- Mua ngoại tệ từ ngân sách nhà nước:
Căn cứ vào kế hoạch bán ngoại tệ hằng năm của
ngân sách nhà nước và văn bản đề nghị bán ngoại tệ của Bộ Tài chính và/hoặc các
văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước
thực hiện mua ngoại tệ bổ sung dự trữ ngoại hối nhà nước từ ngân sách nhà nước
với tỷ giá quy định.
- Bán ngoại tệ cho ngân sách nhà nước:
Căn cứ văn bản đề nghị mua ngoại tệ của Bộ
Tài chính để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước, Cục Quản lý dự
trữ ngoại hối nhà nước phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ xây dựng phương án
cân đối bán ngoại tệ cho ngân sách nhà nước trình Thống đốc NHNN phê duyệt và
thông báo với Bộ Tài chính.
Căn cứ vào phương án cân đối bán ngoại tệ đã
được Thống đốc NHNN phê duyệt, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước thực hiện
việc bán ngoại tệ cho ngân sách nhà nước với tỷ giá quy định.
- Tỷ giá mua, bán ngoại tệ của Ngân hàng Nhà
nước:
Trường hợp mua, bán đô la Mỹ, tỷ giá mua và
tỷ giá bán ngoại tệ bằng tỷ giá mua, bán giao ngay tại phương án can thiệp; nếu
tại thời điểm thực hiện không có phương án can thiệp hoặc tại phương án can
thiệp không có nội dung về tỷ giá giao ngay thì áp dụng tỷ giá mua và tỷ giá
bán ngoại tệ bằng tỷ giá trung tâm do NHNN công bố áp dụng đối với ngày thực
hiện giao dịch.
Trường hợp mua, bán ngoại tệ khác ngoài đô la
Mỹ, tỷ giá mua và tỷ giá bán ngoại tệ được áp dụng trên cơ sở tỷ giá tính chéo
của tỷ giá xác định tại điểm nêu trên và tỷ giá bình quân của giá mua và giá
bán giữa loại ngoại tệ được mua, bán và đô la Mỹ được niêm yết trên thị trường
ngoại hối quốc tế thông qua hệ thống mạng thông tin Refinitiv hoặc Bloomberg
trước 10 giờ sáng của ngày giao dịch.
Bổ sung yêu cầu chung với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp thiết địa phương sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc
gia
Ngày 9/7/2024, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành Thông tư 05/2024/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 17/2015/TT-BKHCN quy
định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết địa phương sử dụng ngân
sách nhà nước cấp quốc gia, có hiệu lực từ ngày 1/9/2024
Theo đó, Thông tư 05/2024/TT-BKHCN bổ sung
thêm yêu cầu chung đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết địa phương
sử dụng ngân sách Nhà nước cấp quốc gia như sau:
Thời gian tiến hành thủ tục phê duyệt thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết địa phương kể từ khi Bộ khoa học
và công nghệ nhận được đề xuất nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đến
trước thời điểm ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
thiết địa phương không quá 1 năm.
Sau 1 năm mà nhiệm vụ chưa được ký hợp đồng
thực hiện thì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết địa phương cần đánh giá
lại tính cấp thiết và tính mới của vấn đề khoa học và công nghệ N trước khi
tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ.
Để đánh giá lại tính cấp thiết và tính mới
của nhiệm vụ, Bộ khoa học và công nghệ có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố, nơi phát sinh vấn đề khoa học và công nghệ cấp thiết địa phương,
khẳng định vấn đề khoa học và công nghệ vẫn còn tính cấp thiết. Sau khi nhận
được văn bản khẳng định tính cấp thiết của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, đơn
vị quản lý chuyên môn của Bộ khoa học và công nghệ tiến hành xin ý kiến tối
thiểu 3 chuyên gia là thành viên Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ của chính vấn đề khoa học và công nghệ cấp thiết được đề xuất.
Trong số chuyên gia được xin ý kiến có Chủ
tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
thiết địa phương được tiếp tục thực hiện khi ý kiến của các chuyên gia thống
nhất đề xuất cần tiếp tục thực hiện tại Phiếu xin ý kiến. Trong trường hợp các
chuyên gia có ý kiến không thống nhất, Bộ khoa học và công nghệ có văn bản
thông báo dừng không triển khai nhiệm vụ.
N:
TT KC&XTTM-TH