1.Hồ sơ tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy từ ngày 02/6/2021
Thông tư 27/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 19/2014/TT-BTC quy định thủ tục tạm NK, tái XK, tiêu
hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền
ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.
Tại khoản 4 Điều
1 Thông tư 27 đã sửa đổi, bổ sung quy định về hồ sơ tạm nhập khẩu xe ô tô, xe
gắn máy tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 19. Theo đó, hồ sơ tạm nhập khẩu xe ô tô,
xe gắn máy từ ngày 02/6/2021 gồm:
Giấy tạm nhập
khẩu xe ô tô, xe gắn máy: 02 bản chính.
Tờ khai hàng hóa
nhập khẩu theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC. Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải
quan giấy thì theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư
38/2015/TT-BTC.
Vận tải đơn hoặc
các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chính (có đóng dấu
treo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy tạm nhập khẩu xe ô tô, xe
gắn máy).
Bản đăng ký kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối
với ô tô): 01 bản chính.
Bản đăng ký kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy/động
cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy): 01 bản chính.
Thông tư 27/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/6/2021.
2.Các trường hợp
doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm bị thu hồi giấy phép
Nghị định 23/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ
việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có hiệu lực từ ngày
01/6/2021.
Theo đó, doanh
nghiệp bị thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm trong các trường hợp sau
đây:
- Chấm dứt hoạt
động dịch vụ việc làm theo đề nghị của doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp
giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;
- Doanh nghiệp
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Cho doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
- Bị xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ việc làm từ 03 lần trong
khoảng thời gian tối đa 36 tháng kể từ ngày bị xử phạt lần đầu tiên hoặc cố
tình không chấp hành quyết định xử phạt;
- Doanh nghiệp
có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy
phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp;
- Không đảm bảo
một trong các điều kiện cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm;
- Người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp là người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc
tại Việt Nam theo quy định tại Điều 151 của Bộ luật Lao động 2019.
3.Từ 01/6/2021,
kinh doanh karaoke quá 12 giờ đêm bị phạt đến 30 triệu đồng
Đây là nội dung tại Nghị định 38/2021/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa,
quảng cáo.
Theo đó, phạt
tiền từ 20 - 30 triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ karaoke vi phạm
một trong các hành vi sau:
- Kinh doanh dịch
vụ ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày;
- Sửa chữa, tẩy
xoá hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ karaoke.
Nghị định 38/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2021 và thay thế Nghị
định 56/2006/NĐ-CP , Nghị định 158/2013/NĐ-CP.
4.Ngân hàng Phát
triển Việt Nam phải mua bảo hiểm tài sản
Ngày 31/3/2021,
Chính phủ ban hành Nghị định 46/2021/NĐ-CP về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả
hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Theo đó, Ngân
hàng Phát triển có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn
hoạt động, gồm:
(1) Quản lý, sử
dụng vốn, tài sản, phân phối kết quả tài chính, thực hiện chế độ quản lý tài
chính và chế độ kế toán theo quy định tại Nghị định 46/2021 và các quy định của
pháp luật có liên quan.
(2) Mua bảo hiểm
tài sản theo quy định của pháp luật.
(3) Hạch toán
vào chi phí hoạt động các khoản trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại
Nghị định 46/2021 và quy định của pháp luật liên quan.
(4) Mua lại,
hoán đổi các giấy tờ có giá do Ngân hàng Phát triển phát hành theo quy định của
pháp luật.
(5) Xử lý tổn
thất về tài sản theo quy định tại Điều 14 Nghị định 46/2021.
(6) Thực hiện
các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật.
Nghị định 46/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2021 và áp dụng từ năm
tài chính 2021.
5.Các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo
hiểm
Nghị định 43/2021/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
có hiệu lực từ ngày 01/6/2021.
Theo đó, cơ sở
dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm bao gồm các thông tin sau:
- Dữ liệu cơ bản
cá nhân bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới
tính, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; dân tộc; quốc tịch;…
- Thông tin liên
hệ của công dân;
- Nhóm thông tin
về hộ gia đình: Mã hộ gia đình; địa chỉ; danh sách các thành viên trong hộ gia
đình;
- Nhóm thông tin
về bảo hiểm xã hội: Mã số bảo hiểm xã hội; mã đơn vị quản lý người tham gia; cơ
quan bảo hiểm xã hội quản lý; loại đối tượng bảo hiểm xã hội;…
- Nhóm thông tin
về bảo hiểm y tế: Mã mức hưởng; loại đối tượng; nơi đăng ký khám chữa bệnh ban
đầu; thời điểm hết hạn; thời điểm đủ 05 năm liên tục; quá trình đóng, hưởng;
- Nhóm thông tin
về bảo hiểm thất nghiệp: Quá trình đóng, hưởng; thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Nhóm thông tin
về người sử dụng lao động gồm: Tên; mã số doanh nghiệp/số quyết định thành lập;
mã số thuế; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh…
- Nhóm thông tin
cơ bản về y tế;
- Nhóm thông tin
về an sinh xã hội.
6. Điều kiện
được công nhận văn bằng do nước ngoài cung cấp
Đây là nội dung
được thể hiện tại Thông tư 13/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về điều
kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước
ngoài cấp để sử dụng ở Việt Nam. Thông tư này sẽ có hiệu lực từ ngày 1/6/2021.
Theo Thông tư,
văn bằng do các trường ở nước ngoài cấp được công nhận tại Việt Nam nếu chương
trình học có thời gian học, nghiên cứu phù hợp với Khung cơ cấu hệ thống giáo
dục quốc dân của Việt Nam và đáp ứng 1 trong 2 điều kiện sau:
- Chương trình
học đã được kiểm định chất lượng giáo dục tương ứng với hình thức đào tạo;
- Trường được cơ
quan có thẩm quyền của quốc gia nơi đặt trụ sở chính cho phép đào tạo, cấp
bằng…
Thủ tục công
nhận văn bằng do nước ngoài cấp được thực hiện trên Cổng dịch vụ công trực
tuyến của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo. Đồng thời, cần
gửi thêm các loại giấy tờ sau để minh chứng để xác thực văn bằng:
- Bản sao
văn bằng hoặc bản sao từ sổ gốc cấp văn bằng kèm theo bản công chứng dịch sang
tiếng Việt và bản sao văn bằng, chứng chỉ có liên quan trực tiếp;
- Bản sao phụ
lục văn bằng hoặc bảng kết quả học tập kèm theo bản công chứng dịch sang tiếng
Việt.
Thời gian trả
kết quả là 20 ngày làm việc, hoặc tối đa 45 ngày làm việc trong trường hợp cần
xác minh.
N: TT KC&XTTM-TH