Những điểm mới của Nghị định số 55/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1.
Yêu cầu đối với hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung
Nghị định số 99/2011/NĐ-CP chỉ đặt ra yêu
cầu chung đối với hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với hai nhóm yêu
cầu cơ bản là: (i) ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Việt, nội dung phải rõ ràng, dễ
hiểu; cỡ chữ ít nhất là 12 và (ii) nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng
theo mẫu và điều kiện giao dịch chung phải tương phản nhau.
Không chỉ với hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung, Nghị định số 55/2024/NĐ-CP đã đặt ra các yêu cầu đối với cả hợp
đồng giao kết với người tiêu dùng - tức là ngay cả những hợp đồng được hình
thành trên cơ sở thương lượng trực tiếp giữa hai bên. Không những vậy, các yêu
cầu này được cụ thể hóa hơn từ về ngôn ngữ, hình thức đến nội dung; đồng thời
cũng linh hoạt hơn nhằm phù hợp với đặc thù của các văn bản điện tử so với văn
bản in truyền thống.
Cụ thể, Điều 6 Nghị định 55/2024/NĐ-CP đặt
ra các yêu cầu đối với hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung như sau:
(i) Về ngôn ngữ: ngôn ngữ sử dụng là tiếng
Việt và có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng khác theo quy định tại khoản 2 Điều
23 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (khoản 1 Điều 6 Nghị định
55/2024/NĐ-CP). Nghị định số 55/2024/NĐ-CP bổ sung thêm “tiếng khác” trong yêu
cầu về ngôn ngữ, phù hợp với thỏa thuận của các bên cũng như quy định mới tại
khoản 2 Điều 23 Luật BVQLNTD 2023.
(ii) Về hình thức:
- Trong trường hợp giao kết bằng văn bản
giấy, cỡ chữ nhỏ nhất là 12 theo loại chữ Times New Roman hoặc kích cỡ tương
đương (khoản 2 Điều 6 Nghị định 55/2024/NĐ-CP). Nghị định số 55/2024/NĐ-CP đặt
ra yêu cầu cỡ chữ nhỏ nhất là 12 theo loại chữ Times New Roman, đồng thời cho
phép kích cỡ tương đương trong trường hợp dùng loại chữ khác. Bên cạnh đó, yêu
cầu này chỉ đặt ra với văn bản giấy, các trường hợp giao dịch bằng văn bản điện
tử không bị ràng buộc bởi yêu cầu về cỡ chữ.
- Màu chữ và màu nền thể hiện nội dung văn
bản phải tương phản nhau (khoản 3 Điều 6 Nghị định 55/2024/NĐ-CP). Nghị định số
55/2024/NĐ-CP đặt ra yêu cầu về tính tương phản đối với “màu chữ và màu nền”,
như vậy áp dụng chung cho cả văn bản giấy và văn bản điện tử.
- Bố cục, thiết kế văn bản phải rõ ràng, dễ
theo dõi (khoản 4 Điều 6 Nghị định 55/2024/NĐ-CP). Đây là quy định mới được bổ
sung tại Nghị định số 55/2024/NĐ-CP, chưa được quy định tại Nghị định số
99/2011/NĐ-CP.
(iii) Về nội dung: nội dung phải rõ ràng,
dễ hiểu và phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng (khoản 5 Điều 6 Nghị định 55/2024/NĐ-CP). Bên cạnh tính “rõ ràng, dễ hiểu”,
Nghị định số 55/2024/NĐ-CP bổ sung yêu cầu “phải tuân thủ quy định của pháp luật
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng” vào nội dung của hợp đồng giao kết với người
tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
2.
Trách nhiệm và thủ tục đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
2.1.
Trách nhiệm đăng ký
Về cơ bản, Nghị định số 55/2024/NĐ-CP vẫn
quy định tổ chức, cá nhân kinh doanh phải hoàn thành trách nhiệm đăng ký trước
khi sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung thuộc Danh mục sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký do Thủ tướng Chính phủ ban hành, sửa đổi (Danh mục
phải đăng ký) để giao kết với người tiêu dùng.
Tuy nhiên, không chỉ phải hoàn thành đăng
ký trước khi giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với người
tiêu dùng, Nghị định số 55/2024/NĐ-CP bổ sung thêm trách nhiệm hoàn thành đăng
ký trước cả khi người tiêu dùng thanh toán trước hoặc thực hiện các biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ, cụ thể:
Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 55/2024/NĐ-CP
quy định: “Hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung chỉ được sử dụng để
giao kết hoặc áp dụng đối với người tiêu dùng khi việc đăng ký được hoàn thành
theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Trong trường hợp người
tiêu dùng thanh toán trước khi giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung hoặc thực hiện việc đặt cọc, ký quỹ, các biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ khác liên quan đến việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung thì tổ chức, cá nhân kinh doanh phải hoàn thành việc đăng ký và công khai
hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung để người tiêu dùng biết về nội
dung của các văn bản này theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này
trước khi thực hiện việc thanh toán hoặc các biện pháp nêu trên”.
Như vậy, ví dụ đối với trường hợp đặt cọc
mua căn hộ chung cư, trong trường hợp mua bán căn hộ chung cư thuộc Danh mục phải
đăng ký, chủ đầu tư phải hoàn thành trách nhiệm đăng ký hợp đồng mua bán căn hộ
chung cư và công khai hợp đồng này để người tiêu dùng biết trước khi họ tiến
hành đặt cọc.
2.2.
Thủ tục đăng ký
Các nội dung về thủ tục đăng ký (bao gồm:
thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ; thành phần hồ sơ; hình thức đăng ký; tiếp nhận hồ
sơ; hoàn thành việc đăng ký; đăng ký lại) cơ bản kế thừa quy định của Nghị định
số 99/2010/NĐ-CP. Tuy nhiên, Nghị định số 55/2024/NĐ-CP có một số điểm mới như
sau:
- Bổ sung một loạt các mẫu biểu sau nhằm tạo
điều kiện thuận lợi tối đa quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký:
Mẫu số 01
|
Báo cáo tình hình đăng ký và áp dụng hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
|
Mẫu số 02
|
Đơn đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung
|
Mẫu số 03
|
Thông báo về việc bổ sung hồ sơ đăng ký hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
|
Mẫu số 04
|
Thông báo về việc hoàn thành đăng ký hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
|
Mẫu số 05
|
Thông báo về kết quả thẩm định hồ sơ đăng
ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
|
Mẫu số 06
|
Báo cáo tình hình kiểm soát hợp đồng theo
mẫu, điều kiện giao dịch chung trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
|
Mẫu số 07
|
Công văn về việc lấy ý kiến góp ý đối với
hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
|
- Thay đổi thời gian thẩm định hồ sơ: thay
đổi từ “hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ” (khoản 1
Điều 14 Nghị định 99/2011/NĐ-CP) thành “trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này và có thể được gia
hạn thêm tối đa không quá 30 ngày trong trường hợp phức tạp” (khoản 1 Điều 10
Nghị định số 55/2024/NĐ-CP)
- Bổ sung trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
kinh doanh trong việc công bố công khai thông báo hoàn thành đăng ký và bản hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đã hoàn thành đăng ký theo hình thức
niêm yết ở vị trí dễ nhìn thấy tại trụ sở, địa điểm kinh doanh và đăng tải trên
cổng thông tin điện tử, phần mềm ứng dụng (nếu có) trong toàn bộ thời gian áp dụng
bản hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đó (khoản 2 Điều 12 Nghị định
số 55/2024/NĐ-CP).
Như vậy, hồ sơ hoàn thành đăng ký sẽ được
cả cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký cũng như tổ chức, cá nhân kinh doanh
công khai.
- Bổ sung trường hợp đăng ký lại khi toàn
bộ hoặc một phần hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung bị hủy bỏ hoặc sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 55/2024/NĐ-CP (điểm c
khoản 1 Điều 13 Nghị định số 55/2024/NĐ-CP).
2.3.
Hủy bỏ, sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Vấn đề này có nhiều điểm khác biệt trong
Nghị định số 55/2024/NĐ-CP so với Nghị định số 99/2011/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Trường hợp và thời điểm được yêu cầu hủy
bỏ, sửa đổi toàn bộ hoặc một phần hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung:
Tại khoản 2 Điều 19 Luật BVQLNTD 2010, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tự mình hoặc theo yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ theo
đề nghị của người tiêu dùng. Bên cạnh hai trường hợp này, khoản 1 Điều 15 Nghị
định số 55/2024/NĐ-CP bổ sung thêm trường hợp yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ theo “đề
nghị của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng”; đồng thời,
quy định việc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ được thực hiện “bất cứ lúc nào phát hiện
hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng”.
- Thời gian phải thực hiện việc sửa đổi, hủy
bỏ: nâng từ 10 ngày làm việc (khoản 3 Điều 16 Nghị định số 99/2011/NĐ-CP) lên
thành 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng, trừ trường hợp phức tạp thì được gia hạn thêm tối
đa 90 ngày theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng (khoản 3 Điều 15 Nghị định số 55/2024/NĐ-CP).
- Trách nhiệm công khai sau khi hủy bỏ, sửa
đổi: Nghị định số 55/2024/NĐ-CP bổ sung thêm trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
kinh doanh trong việc: (1) công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung đã sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm: (i) trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày hoàn thành việc sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm; (ii) công khai
theo hình thức niêm yết ở vị trí dễ nhìn thấy tại trụ sở, địa điểm kinh doanh
và đăng tải trên cổng thông tin điện tử, phần mềm ứng dụng (nếu có); và (2) phải
thông báo cho người tiêu dùng đã giao kết hợp đồng để áp dụng điều kiện giao dịch
chung mới và giao kết lại hợp đồng theo mẫu trong trường hợp người tiêu dùng có
yêu cầu (khoản 3 Điều 15 Nghị định số 55/2024/NĐ-CP).
2.4.
Phối hợp trong kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
Mặc dù nguyên tắc phối hợp trong bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng nói chung và kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung nói riêng đã được đề cập từ Luật BVQLNTD 2010 và Nghị định số
99/2011/NĐ-CP, vấn đề này đã được quy định một cách cụ thể hơn tại Nghị định số
55/2024/NĐ-CP với nội dung chính như sau:
- Gửi báo cáo: hằng năm, cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm gửi báo cáo tình hình kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc Bộ Công Thương (khoản 1 Điều
16 Nghị định số 55/2024/NĐ-CP).
- Tham vấn: cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực,
địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm trả lời đề
nghị tham vấn của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị tham vấn (khoản 2
Điều 16 Nghị định số 55/2024/NĐ-CP).
- Cung cấp danh sách tổ chức, cá nhân kinh
doanh áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong giao dịch với
người tiêu dùng: cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương có trách nhiệm phối
hợp cung cấp đúng thời hạn và nội dung theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc Bộ Công Thương (khoản 3 Điều 16 Nghị
định số 55/2024/NĐ-CP).
Các nội dung cụ thể được thể hiện tại Bang_so_sanh_diem_moi_ND_55_bb0d2.docx
Nguồn: Bộ Công Thương