Tình hình thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh Nam Định tháng 02 năm 2023
Tháng
02 năm 2023, hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh diễn ra không sôi
động như những tháng trước và trong dịp Tết Nguyên đán
Quý Mão. Giá cả hàng hóa các mặt hàng thiết yếu giảm theo quy luật tiêu dùng
sau Tết khiến chỉ số giá tiêu dùng giảm mạnh so với tháng trước.
Theo số liệu thống kê của Cục thống kê
tỉnh Nam Định, ước tính tháng 02/2023, tổng mức
bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 5.209 tỷ đồng, giảm 10,4% so với tháng trước và
tăng 14,1% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2023 giảm 0,77% so với tháng
trước và tăng 3,26% so với tháng
02/2022.
Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, bốn nhóm có chỉ số tăng so với
tháng trước: Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt
và vật liệu xây dựng tăng 1,38% do các hoạt động xây dựng đã trở lại thi công
sau kỳ nghỉ Tết; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,07%; Nhóm giao thông
tăng 2,11% chủ yếu do giá xăng trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giới và
mức thuế bảo vệ môi trường được quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội áp dụng từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2023; Nhóm hàng hóa và dịch
vụ khác tăng 0,09%.
Năm nhóm hàng hóa có chỉ số giảm
so với tháng trước: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,9% chủ yếu do nguồn
cung lương thực, thực phẩm dồi dào; Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,5% do nhu
cầu tiêu dùng sau Tết giảm; Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,08%; Nhóm
giáo dục giảm 13,25% do Chính phủ ban hành Nghị quyết số 165/NQ-CP ngày
20/12/2022, trong đó yêu cầu các địa phương giữ ổn định mức thu học phí năm học
2022-2023 như năm học 2021-2022 để tiếp tục hỗ trợ cho người dân nên các trường
Mầm non, THCS, THPT công lập điều chỉnh giảm mức học phí; Nhóm văn hóa, giải
trí và du lịch giảm 0,82%.
Nhóm thuốc và dịch vụ y tế; Nhóm
bưu chính viễn thông có chỉ số ổn định so với tháng trước.
Giá lương thực ổn định trở lại
như những tháng trước dịp Tết Nguyên đán, cụ thể: giá gạo Bắc hương bình quân
19.000đ/kg, gạo nếp bình quân 25.000đ/kg; đỗ xanh 40.000đ/kg.
Giá các mặt hàng thịt lợn, thịt
gia súc, gia cầm có xu hướng giảm nhẹ so với tháng trước. Cụ thể: giá bán bình
quân thịt sấn mông 100.000đ/kg (giảm 10.000đ/kg), thịt thăn, ba chỉ, nạc vai
110.000đ/kg (giảm 10.000đ/kg); thịt bò bắp 260.000đ/kg (giảm 10.000đ/kg); giá
thịt gà ta 130.000đ/kg (giảm 10.000đ/kg); trứng gà ta 38.000đ/chục (giảm
2.000đ/chục); trứng vịt 33.000đ/chục (giảm 3.000đ/chục).
Giá các loại rau, củ, quả giảm so
với tháng trước do thời tiết thuận lợi nên nguồn cung rau dồi dào, cụ thể: giá
bình quân các loại rau củ quả như cà chua 15.000đ/kg, bí xanh 15.000đ/kg, cải
ngọt 10.000đ/kg, khoai tây 20.000đ/kg, cải bắp 8.000đ/kg.
Hàng
công nghệ phẩm như dầu ăn, nước mắm…giá ổn định so với tháng trước.
Giá vật liệu xây dựng tăng nhẹ so với
tháng trước, cụ thể: giá thép Hòa Phát phi 6, phi 8: 17.900đ/kg (tăng 700đ/kg), giá xi măng Bỉm
Sơn 1.639đ/kg.
Giá phân bón ổn định so với tháng
trước do giá phân bón thế giới ổn định, cụ thể: NPK Lâm Thao: 7.000đ/kg, NPK
Đầu Trâu: 18.500đ/kg.
Giá gas trong nước điều chỉnh giảm theo giá
gas thế giới. Giá 01 bình gas Petrolimex 12kg của Công ty Cổ phần Kinh doanh
LPG Việt Nam chi nhánh miền Bắc bán lẻ tại tỉnh Nam Định ở mức 417.540đ/bình (giảm 16.800đ/bình).
Trong tháng vừa qua, giá xăng dầu được
điều chỉnh 3 lần vào ngày 13/02, ngày 21/02 và 01/3, cụ thể: Xăng sinh học E5 RON 92-II: 22.860đ/lít (tăng 100đ/lít); xăng RON 95-III: 23.780đ/lít (tăng 180đ/lít).
Giá vàng trong nước biến động
tăng, giảm liên tục trước, trong và sau dịp Tết Nguyên đán. Theo số liệu của
Cục Thống kê tỉnh, tháng 02/2023, chỉ số giá vàng tăng 0,46%, chỉ số giá Đô la
Mỹ tăng 0,12% so với tháng trước.
Tại thời điểm khảo sát, giá vàng
SJC bán ra là 66.770.000đ/lượng (giảm 600.000đ/lượng), giá USD bán ra ở mức 23.850VNĐ/USD
(tăng 130đ/USD).
Nguồn: Phòng Quản lý Thương mại