Tình hình thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh Nam Định tháng 6 năm 2022
Trong
tháng 6 năm 2022, tình hình dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh đã được kiểm soát
tốt, trong tháng tiếp tục có nhiều đợt điều chỉnh giá xăng dầu cùng với một số
yếu tố ảnh hưởng khác đã làm cho giá cả hàng hóa có nhiều biến động.
Theo số liệu thống kê của Cục thống kê
tỉnh Nam Định, ước tính tháng 6, tổng mức bán lẻ
hàng hóa và dịch vụ đạt 4.989 tỷ đồng, giảm 0,2% so với tháng trước. Tính chung
6 tháng đầu năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ước đạt 29.404 tỷ
đồng, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2022 tăng 0,63% so với tháng
trước và tăng 3,43% so với cùng kì
năm trước; bình quân 6 tháng đầu năm 2022, CPI tăng 2,36% so với cùng
kỳ năm trước.
Trong các nhóm hàng hóa, 8 nhóm hàng
hóa và dịch vụ tăng so với tháng trước: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống
tăng 0,94%; Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,81% do giá nguyên liệu đầu vào, giá
vận chuyển tăng và nhu cầu giải khát của người tiêu dùng tăng vào các tháng mùa
hè; Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,21% do giá nguyên phụ liệu sản xuất
tăng vì ảnh hưởng của chiến tranh Nga – Ucraina và chiến lược zero Covid từ
Trung Quốc; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,17%; Nhóm Giao thông tăng
3,6% chủ yếu do giá xăng tăng theo giá nhiên liệu thế giới; Nhóm Giáo dục tăng
0,02%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,21%; Nhóm Văn hóa, giải trí và du
lịch tăng 0,26%.
Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt
và vật liệu xây dựng giảm 0,22% so với tháng trước chủ yếu do giá gas trong
nước giảm theo giá thế giới.
Nhóm thuốc và dịch vụ y tế; Nhóm
bưu chính viễn thông có chỉ số ổn định so với tháng trước.
Giá lương thực trong tháng ổn định
so với tháng trước, cụ thể: giá gạo Bắc hương 15.000đ/kg, gạo nếp 24.000đ/kg.
Giá các mặt hàng thịt lợn, thịt
gia súc, gia cầm tăng nhẹ so với tháng trước. Cụ thể: thịt sấn mông
100.000đ/kg, thịt thăn, ba chỉ, nạc vai 120.000đ/kg (tăng 10.000đ/kg); thịt bò
260.000đ/kg; giá thịt gà ta 110.000đ/kg, cá chép 60.000đ/kg; trứng gà ta
35.000đ/chục; trứng vịt 30.000đ/chục.
Giá rau củ quả trong tháng ổn
định so với tháng trước. Cụ thể: cà chua 15.000đ/kg, bí xanh 15.000đ/kg, rau
muống 3.000đ/mớ, một số loại rau củ quả khác như cải bắp, khoai tây, cà rốt
biến động tăng giảm tùy vào lượng cung cấp và sức mua hàng ngày của người tiêu
dùng.
Hàng công nghệ phẩm như dầu ăn, nước
mắm…giá ổn định so với tháng trước.
Giá vật liệu xây dựng dao động
nhẹ, cụ thể: giá thép phi 6 Hòa Phát:
19.100đ/kg (tăng 20đ/kg), giá xi măng 1.700đ/kg (tăng 80đ/kg).
Giá phân bón dao động nhẹ so với
tháng trước, cụ thể: NPK Lâm Thao: 7.000đ/kg, NPK Đầu Trâu: 18.500đ/kg (tăng
500đ/kg).
Giá gas trong nước giảm theo giá
gas thế giới. Giá 01 bình gas Petrolimex 12kg bán lẻ ở mức 441.000đ (giảm
7.000đ/bình).
Trong tháng 6, Liên Bộ Công
Thương – Tài chính có 3 lần điều chỉnh tăng, giảm liên tiếp, cụ thể: Xăng sinh
học E5 RON 92-II: 31.920đ/lít (tăng 1.090đ/lít); xăng RON 95-III: 33.520đ/lít
(tăng 1.320đ/lít).
Giá vàng trong nước biến động
tăng, giảm liên tục chủ yếu do ảnh hưởng của sự biến động giá vàng thế giới.
Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh, tháng 6/2022, chỉ số giá vàng giảm 0,76% và
giá Đô la Mỹ tăng 0,8% so với tháng trước.
Tại thời điểm khảo sát, giá vàng
SJC bán ra là 68.720.000đ/lượng (giảm 800.000đ/lượng). Giá USD bán ra ở mức
23.490 VNĐ/USD (tăng 155đ/USD).
Nguồn:
Phòng Quản lý Thương mại