Tình hình thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh Nam Định tháng 6 năm 2023
Tháng
6 năm 2023, hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định. Giá
lương thực, thực phẩm, giá xăng dầu tăng theo giá nhiên liệu thế giới là nguyên
nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2023 tăng 0,23% so với
tháng trước.
Theo số liệu thống kê của Cục thống kê
tỉnh Nam Định, ước tính tháng 6/2023, tổng mức
bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 5.704 tỷ đồng, tăng 0,1% so với tháng trước và
tăng 14,3% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2023 tăng 0,23% so với tháng
trước; tăng 0,88% so với cùng kỳ năm 2022 và giảm 1,18% so với tháng 12 năm 2022.
Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, sáu nhóm có chỉ số tăng so với tháng trước: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,81% do nhu cầu tiêu dùng của người
dân tăng; Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,09%; Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép
tăng 0,29%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,17% chủ yếu ở các mặt hàng
phục vụ nhu cầu của người dân khi thời tiết nắng nóng; Nhóm Giao thông tăng 0,12%
do giá xăng, dầu trong nước điều chỉnh tăng theo giá nhiên liệu thế giới; Nhóm
hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,34%.
Hai nhóm hàng hóa có chỉ số giảm
so với tháng trước: Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,55% do giá
gas trong nước điều chỉnh giảm; Nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,02%.
Ba nhóm hàng hóa có chỉ số ổn
định so với tháng trước: Nhóm thuốc và dịch vụ y tế; Nhóm bưu chính viễn thông;
Nhóm giáo dục.
Giá lương thực bán lẻ cho người
tiêu dùng trong tháng ổn định vì nguồn cung đáp ứng đủ nhu cầu, cụ thể: giá gạo
Bắc hương bình quân 19.000đ/kg, gạo nếp bình quân 25.000đ/kg; đỗ xanh
40.000đ/kg.
Giá mặt hàng thịt lợn tăng do nguồn
cung giảm, giá thức ăn chăn nuôi tăng nên người dân hạn chế tái đàn. Cụ thể: giá
bán bình quân thịt sấn mông 120.000đ/kg (tăng 10.000đ/kg); thịt thăn, ba chỉ,
nạc vai 130.000đ/kg (tăng 10.000đ/kg); thịt bò bắp 250.000đ/kg; giá thịt gà ta
130.000đ/kg; trứng gà ta 35.000đ/chục; trứng vịt 30.000đ/chục.
Giá các loại rau, củ, quả tăng
nhẹ do thời tiết thay đổi liên tục và một số loại rau sắp hết vụ thu hoạch nên
nguồn cung giảm cụ thể: giá bình quân các loại rau, củ, quả như cà chua 25.000đ/kg,
bí xanh 10.000đ/kg, cải ngọt 20.000đ/kg, rau muống, rau mồng tơi giá 5.000đ/mớ.
Hàng công nghệ phẩm như dầu ăn, nước
mắm…giảm nhẹ so với tháng trước, cụ thể: giá dầu ăn Neptuyn: 50.000đ/lít (giảm
3.000đ/lít).
Giá vật liệu xây dựng giảm nhẹ so
với tháng trước, cụ thể: giá thép Thái Nguyên cuộn D8: 15.760đ/kg (giảm 540đ/kg), giá xi măng Bỉm Sơn
1.654đ/kg.
Giá phân bón trong nước vẫn duy
trì ở mức thấp, cụ thể: NPK Lâm Thao: 5.500đ/kg, NPK Đầu Trâu: 17.500đ/kg.
Giá gas trong nước tháng 6 tiếp
tục giảm theo giá gas thế giới. Tại thời điểm khảo sát, giá 01 bình gas
Petrolimex 12kg của Công ty Cổ phần Kinh doanh LPG Việt Nam chi nhánh miền Bắc
bán lẻ tại tỉnh Nam Định ở mức 320.200đ/bình (giảm 18.600đ/bình).
Trong tháng vừa qua, giá xăng dầu
được điều tăng giảm đan xen vào các ngày 01/6, 12/6, 21/6 do diễn biến của giá
xăng dầu thế giới và liên Bộ Công Thương - Tài chính trích lập Quỹ bình ổn giá
xăng dầu, cụ thể giá xăng dầu vào kỳ điều chỉnh gần nhất (ngày 03/7) như sau: Xăng
sinh học E5 RON 92-II: 20.470đ/lít (giảm 810đ/lít); xăng RON 95-III: 21.428đ/lít
(giảm 1.022đ/lít).
Giá vàng trong nước tăng, giảm
liên tục chủ yếu do ảnh hưởng của biến động giá vàng thế giới. Theo số liệu của
Cục Thống kê tỉnh, tháng 6/2023, chỉ số giá vàng giảm 0,07%, chỉ số giá Đô la
Mỹ tăng 0,12% so với tháng trước.
Tại thời điểm khảo sát, giá vàng
SJC bán ra là 67.070.000đ/lượng (tăng 50.000đ/lượng), giá USD bán ra ở mức 23.840VNĐ/USD
(tăng 190đ/USD).
Nguồn: Phòng Quản lý Thương mại